Ống nhựa gân xoắn 2 lớp
Ống nhựa gân xoắn hdpe 2 lớp được sản xuất từ hạt HDPE PE80, PE100, nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ các nước Singapore, Thái Lan, Mỹ. Dùng cho cấp nước sinh hoạt khu dân cư đô thị ( đặc biệt vùng núi hiểm trở, có địa hình phúc tạp) Hệ thống bao bọc bảo vệ dây điện, cáp ngầm bưu chính viễn thông.
Ống HDPE rất bền, chịu được rất tốt với các dung dịch thường gặp trên đường dẫn, không bị rỉ, không bị tác động bởi các dung dịch muối, axit, kiềm.
Ống HDPE có đặc tính chịu uốn lệch rất tốt và có sức chịu biến dạng dưới các loại tải cao. Ống có độ uốn dẻo cao cho phép ống di chuyển theo sự di chuyển của đất ( do đất trượt) mà không bị gãy, vỡ các đầu mối hàn, có sức chịu va đập và áp lực ở nhiệt độ thấp tốt hơn so với ống uPVC.
Polyethylene (PE) là loại nhựa nhiệt dẻo từ nhóm polyolefin. Polyethylene là nhựa tích nổi tiếng nhất, một phân tử tương đối cao, trung bình mật độ cao, đã khẳng định vị thế trong ngành công nghiệp ống nước. Lớp nhựa PE sản xuất đã ổn định có hiệu quả với carbon chống lại hiệu ứng bức xạ tia cực tím. Sự ổn định đó giúp làm tăng tuổi thọ của ống lên cao hơn. Ống nước PE cho thấy sự chịu được áp lực cao hơn so với ống nhựa PVC màu xám.
Polyethylene bao gồm các chuỗi phân tử dài ( đại phân tử) . Các phân tử này có thể được phân nhánh và chiều dài của chuỗi bên có ảnh hưởng quan trọng trên các thuộc tính của nhựa. Polyethylene kết tinh như sự tan chảy nguội đi. Các bộ phận của chuỗi phân tử dài sắp xếp bằng cách xếp vào tinh thể rất nhỏ được nối với nhau theo vùng vô định hình để tạo thành macrostructures biết như spherulites. Ngắn hơn và thấp hơn các chuỗi phân nhánh, tốt hơn quá trình kết tinh. Khu vực kết tinh có mật độ cao hơn so với khu vực vô định hình và giá trị mật độ khác nhau do đó thu được phụ thuộc vào mức độ kết tinh.
Ba loại cơ bản phổ biến có sẵn của PE là HDPE, MDPE và LDPE. LDPE các cấp đều có một vai trò rất nhỏ trong sản xuất ống nhựa HDPE và là sản phẩm chiếm ưu thế trong sản xuất ống. Properties bằng polyethylene chủ yếu được xác định bởi mật độ, phân phối trọng lượng phân tử. Với mật độ ngày càng tăng ( tinh thể cao hơn ), các thuộc tính sau cũng tăng: Năng suất áp lực ( sức mạnh kéo), mô đun đàn hồi ( độ cứng), kháng dung môi, chống thấm các khí và hơi. Mặt khác, tác động sức mạnh, ánh sang và co dãn nứt giảm sức đề kháng với mật độ ngày càng tăng.
Sản phẩm được sản xuất theo TCVN 7305:2008 – ISO 4427:2007